Phân loại và nguyên từ Linh dương Waterbuck

Mô tả của Rüppell về linh dương Waterbuck nhóm Defassa (1835)

Danh pháp hai phần của linh dương Waterbuck là Kobus ellipsiprymnus. Linh dương Waterbuck là một trong 6 loài của chi Kobus, thuộc họ Bovidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên bởi nhà tự nhiên học người Ireland William Ogilby năm 1833. Danh pháp chi Kobus là 1 từ trong tân ngữ Latin, xuất xứ từ tên gọi trong tiếng châu Phi, koba. Danh pháp loài ellipsiprymnus đề cập đến vòng hình e-lip màu trắng trên mông,[2] nguồn gốc từ tiếng Hi Lạp ellipes (ellipse) và prymnos (prumnos, phần phía sau).[3] Con vật có tên theo tiếng bản xứ "waterbuck" do tập tính phụ thuộc quá lớn vào nước so với những loài linh dương khác và khả năng hòa lẫn vào nước phòng ngự.[4]

Mẫu vật kiểu của linh dương Waterbuck được nhà thám hiểm Nam Phi Andrew Steedman thu thập năm 1832. Mẫu vật này được Ogilby đặt tên Antilope ellispiprymnus năm 1833. Loài này được chuyển vào chi Kobus năm 1840, trở thành K. ellipsiprymnus. Chúng thường được gọi là linh dương Waterbuck thông thường. Năm 1835, nhà tự nhiên học người Đức Eduard Rüppell thu thập mẫu vật khác, khác với mẫu của Steedman, có một chiếc vòng màu trắng nổi bật trên mông của loài. Xem như một loài riêng biệt, Rüppell đặt tên theo tiếng Amhara là Linh dương Waterbuck "defassa", tên khoa học Antilope defassa.[2] Tuy nhiên, phân loại học hiện đại, xem xét Linh dương Waterbuck thông thường và Linh dương Waterbuck nhóm Defassa là một loài duy nhất, K. ellipsiprymnus, đưa ra số lượng lớn trường hợp lai giống giữa hai nhóm.[2] Giao phối giữa hai nhóm diễn ra tại vườn quốc gia Nairobi do sự chồng chéo rộng lớn của môi trường sống.[5]

Tiến hóa

Không nhiều hóa thạch của linh dương Waterbuck được phát hiện. Hóa thạch khan hiếm tại cái nôi của nhân loại, chỉ phát hiện ở vài điểm nhỏ tại Swartkrans.[6] Trên cơ sở học thuyết của Valerius Geist về mối tương quan của tiến hóa bầy đàn và sự phân tán những loài móng guốc vào thời điểm thế Pleistocen,[7] tổ tiên của linh dương Waterbuck được cho ở bờ biển phía đông châu Phi - từ sừng châu Phi về phía bắc và đới tách giãn Đông Phi về phía tây.[2]

Phân loài

K. e. ellipsiprymnus
K. e. defassa

37 phân loài của linh dương Waterbuck được ghi nhận ban đầu trên cơ sở màu lông. Chúng được phân thành hai nhóm: nhóm waterbuck Ellipsen và nhóm Waterbuck Defassa. Do số lượng lớn biến thể trên màu lông ở nhóm Defassa, cũng nhiều như 29 phân loài đã được bao gồm trong nó; nhóm Ellipsen bao gồm 8 phân loài. Tuy nhiên, trong năm 1971, số lượng phân loài được giảm xuống còn 13 (4 cho nhóm Ellipsen và 9 cho nhóm Defassa). Mặc dù linh dương sống tốt ở Zambia, phạm vi của chúng được phân cách bởi đặc điểm địa hình hoặc bởi nhiều vách đá dựng đứng tại tỉnh Muchinga, Nam Phi.[8] Những phân loài được liệt kê dưới đây (cùng với ghi chú về những phân loài trước đây được kết hợp lại thành một phân loài duy nhất):[2][9]

  • Nhóm K. e. ellipsiprymnus (Linh dương Waterbuck nhóm Ellipsen hoặc Linh dương Waterbuck thông thường): tìm thấy tại đông nam châu Phi, từ miền nam Somalia đến KwaZulu-Natal (Nam Phi) và vùng nội địa đến khe nứt Gregory và Botswana. Bao gồm bốn phân loài sau đây:
    • K. e. ellipsiprymnus Ogilby, 1833
    • K. e. kondensis Matschie, 1911 (bao gồm K. e. lipuwa, K. e. kulu)
    • K. e. pallidus Matschie, 1911
    • K. e. thikae Matschie, 1910 (bao gồm K. e. kuru và K. e. canescens)
  • Nhóm K. e. defassa (Linh dương Waterbuck nhóm Defassa): tìm thấy tại phía tây khe nứt Gregory, từ phía tây Ethiopia đến Senegal và phía nam đến Zambia. Bao gồm chín phân loài sau đây:
    • K. e. adolfi-friderici Matschie, 1906 (bao gồm K. e. fulvifrons, K. e. nzoiae và K. e. raineyi)
    • K. e. annectens Schwarz, 1913 (bao gồm K. e. schubotzi)
    • K. e. crawshayi P. L. Sclater, 1894 (bao gồm K. e. uwendensis, K. e. frommi và K. e. münzneri)
    • K. e. defassa Rüppell, 1835 (bao gồm K. e. matschiei và K. e. hawashensis)
    • K. e. harnieri Murie, 1867 (bao gồm K. e. avellanifrons, K. e. ugandae, K. e. dianae, K. e. ladoensis, K. e. cottoni, K. e. breviceps, K. e. albertensis và K. e. griseotinctus)
    • K. e. penricei W. Rothschild, 1895
    • K. e. tjäderi Lönnberg, 1907 (bao gồm K. e. angusticeps và K. e. powelli)
    • K. e. tschadensis Schwarz, 1913
    • K. e. unctuosus Laurillard, 1842 (bao gồm K. e. togoensis)

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Linh dương Waterbuck http://www.theguardian.com/global-development/2013... http://www.ultimateungulate.com/Artiodactyla/Kobus... http://www.departments.bucknell.edu/biology/resour... http://animaldiversity.ummz.umich.edu/accounts/Kob... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/4980299 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/5799396 http://www.awf.org/content/wildlife/detail/waterbu... //dx.doi.org/10.1007%2FBF00300830 //dx.doi.org/10.1007%2Fs00244-005-0241-2 //dx.doi.org/10.1016%2F0033-5894(71)90067-6